Chữ Hán:
喜见外弟又言别
李益
十年離亂後,
長大一相逢。
問姓驚初見,
稱名憶舊容。
別來滄海事,
語罷暮天鐘。
明日巴陵道,
秋山又幾重。
|
Âm Hán Việt:
HỶ KIẾN NGOẠI ĐỆ
HỰU NGÔN BIỆT
Lý Ích
Thập niên ly loạn hậu,
Trưởng đại nhất tương phùng.
Vấn tính kinh sơ kiến,
Xưng danh ức cựu dung.
Biệt lai thương hải sự,
Ngữ bãi mộ thiên chung.
Minh nhật Ba Lăng đạo,
Thu sơn hựu kỷ trùng.
|
Dịch nghĩa:
MỪNG GẶP EM HỌ, LẠI NÓI LỜI TỪ BIỆT
Mười năm loạn lạc, chia ly, lớn lên gặp nhau nơi quê người.
Hỏi họ ngỡ mới gặp lần đầu, xưng tên liền nhớ ra khuôn mặt xưa mà mừng rỡ.
Xa nhau đã qua bao chuyện dâu bể, chuyện trò xong thì chuông chiều đã đổ dài.
Ngày mai trên con đường tới Ba Lăng, muôn trùng núi thu cách trở, lại in tiếp bước chân người đi.
|
Ghi chú:
巴陵:Ba Lăng tức Nhạc Châu, nay là TP Nhạc
Dương tỉnh Hồ Nam TQ (nơi người em họ trong thơ sẽ đi)
Dịch thơ
Nguyễn Văn Chử dịch:
MỪNG GẶP EM HỌ, LẠI NÓI LỜI
TỪ BIỆT
Mười năm loạn lạc, chia
phôi,
Trưởng thành, nay chốn
quê người gặp nhau.
Hỏi thì thấy họ lạ
sao,
Xưng tên sực nhớ hao
hao mặt người.
Xa nhau đằng đẵng biển
trời,
Chuyện xong, chiều đã
đổ hồi chuông ngân.
Ngày mai lối ấy Ba
Lăng,
Núi thu lớp lớp, bước
chân lại dài.
HCM, 2/11/2013
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét