Chữ Hán:
送方外上人
劉長卿
孤雲將野鶴,
豈向人間住。
莫買沃洲山,
時人已知處。
TỐNG
PHƯƠNG NGOẠI THƯỢNG NHÂN
Lưu Trường
Khanh
Cô vân tương dã hạc
Khởi hướng nhân gian trú
Mạc mãi Ốc châu san
Thời nhân dĩ tri xứ
Chú thích: 1/ Phương ngoại: đã thoát ra ngoài thế tục.
Cô vân tương dã hạc
Khởi hướng nhân gian trú
Mạc mãi Ốc châu san
Thời nhân dĩ tri xứ
Chú thích: 1/ Phương ngoại: đã thoát ra ngoài thế tục.
2/ Thượng nhân: cách gọi tôn kính đối với nhà sư.
孤云、野鹤:(Cô vân, dã hạc) Đều
dùng để ví với Phương ngoại thượng nhân.
3/ Ốc châu sơn, tên núi, phía đông huyện Tân Xương, tỉnh Chiết Giang,
TQ. Tương truyền cao tăng Chi Độn đời Tấn đã từng thả hạc, nuôi ngựa tại đây;
(nên có Núi thả hạc, Đèo nuôi ngựa).
Dịch nghĩa:
ĐƯA TIỄN NHÀ SƯ
(Đã
thoát tục) như cánh hạc bay cùng đám mây cô quạnh, (Thày) há lại tới cõi người để cư trú sao.
Đừng tính mua đất ở núi Ốc châu (để quy ẩn) nữa, vì nay người ta đều đã biết đất lành (và
kéo tới ở đông đúc lắm rồi, thầy nên tìm nơi thanh tịnh thì hơn).
Dịch thơ:
Nguyễn Văn Chử dịch
ĐƯA TIỄN NHÀ
SƯ
Như mây côi với hạc đồng,
Há còn tìm đến ở trong cõi người.
Ốc Châu sơn, biết cả rồi,
Chớ mua, xin hãy tìm nơi thanh nhàn.
2015
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét