Chữ Hán:
送靈澈
劉長卿
蒼蒼竹林寺,
杳杳鐘聲晚。 荷笠帶斜陽, 青山獨歸遠。 |
Âm Hán Việt:
TỐNG LINH TRIỆT
Lưu Trường Khanh
Thương
thương Trúc Lâm tự,
Yểu yểu
chung thanh vãn.
Hạ lạp đới
tà dương,
Thanh sơn
độc quy viễn.
|
Dịch nghĩa:
ĐƯA TIỄN LINH TRIỆT
Chùa Trúc
Lâm xanh xanh, vẳng tiếng chuông chiều tối, có người đội nón, mang theo ánh nắng
tà, một mình đi về phía núi xa.
|
Tác giả: Lưu Trường Khanh
(htt Lưu Trường Khanh (709 – 780), tự Văn Phòng, người huyện
Hà Gian, tỉnh Hà Bắc, đậu tiến sĩ đời Đường Khai Nguyên (năm 733)。Thời Túc Tông từng nhậm các chức giám
sát ngự sử, từng rơi vào cảnh tù đày, sau biếm ra làm chức úy tại Nam Ba, rồi
được điều làm Tư mã Mục Châu, cuối cùng làm thứ sử Tùy Châu. Thơ của ông phần nhiều mang tư tưởng thất ý về chính trị, cũng có tác phẩm phản ánh cảnh
chiến tranh loạn lạc ly tán. Tác phẩm có “Lưu Tùy Châu tập”
Ghi chú:
-
Trúc Lâm tự: Chùa Trúc Lâm, hiện ở nam Đan Đồ, tỉnh Giang
Tô
-
荷(hè): cõng sau lưng, 荷笠: đeo nón lá sau lưng.
Linh Triệt: là nhà
sư nổi tiếng đời Đường. Có tựa đề ghi là “送靈澈上人 :Tống Linh Triệt thượng nhân”. Chữ “thượng nhân” là cách gọi tôn kính đối với nhà sư.
Dịch thơ:
Nguyễn Văn Chử dịch
ĐƯA TIỄN LINH TRIỆT
Trúc Lâm một mái chùa xanh,
Chuông chiều buông tiếng trong lành ngân nga.
Nghiêng vành nón chở nắng tà,
Về nơi núi thắm xa xa một mình.
Bà Rịa - Vũng Tàu,Tháng 6/2014
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét