Chữ Hán:
鳥鳴澗
王維
人閒桂花落,
夜靜春山空。
月出驚山鳥,
時鳴春澗中。
|
Âm Hán Việt:
ĐIỂU MINH GIẢN
Vương Duy
Nhân
nhàn quế hoa lạc,
Dạ
tĩnh xuân sơn không.
Nguyệt
xuất kinh sơn điểu,
Thời
minh xuân giản trung.
|
Dịch nghĩa:
CHIM HÓT TRONG KHE
Người thanh nhàn,
hoa quế rơi rụng, đêm yên lặng, bao trùm núi xuân vắng vẻ.
Trăng mọc làm lũ
chim rừng kinh sợ, kêu mãi trong dòng suối xuân.
|
Tác
giả: Vương Duy ( năm 701 ~ 761, xem giới thiệu ở bài ĐƯA TIỄN NGƯỜI ĐI)
Dịch thơ:
Nguyễn Văn Chử dịch
CHIM
HÓT TRONG KHE
Người nhàn hoa quế rụng rơi,
Đêm xuân tĩnh mịch núi đồi lặng im.
Trăng lên kinh sợ lũ chim,
Giữa khe xuân cất tiếng tìm gọi
nhau.
TP HCM 01/5/2014
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét