Chữ Hán:
重陽席上賦白菊
白居易
滿園花菊鬱金黄,
中有孤叢色似霜。
還似今朝歌酒席,
白頭翁入少年場。
|
Âm Hán Việt:
TRÙNG DƯƠNG TỊCH THƯỢNG PHÚ BẠCH CÚC
Bạch Cư Dị
Mãn viên hoa cúc uất kim hoàng, Trung hữu cô tùng sắc tự sương. Hoàn tự kim triêu ca tửu tịch, Bạch đầu ông nhập thiếu niên trường. |
Chú thích:
Toàn bài thơ biểu đạt nhà thơ tuy đã cao niên những
vẫn có sự đam mê như đám trẻ tuổi. Ví mình như đóa hoa cúc trắng nổi lên
giữa vườn cúc vàng…
Dịch nghĩa:
VỊNH HOA CÚC TRẮNG TRÊN BÀN TIỆC NGÀY TRÙNG DƯƠNG.
Đầy vườn cúc nở hoa vàng như nghệ, giữa nổi lên một khóm màu trắng tựa
sương tuyệt đẹp.
Chẳng khác trong tiệc rượu ca hát sớm nay, một ông già đầu bạc xen lẫn giữa đám tuổi trẻ.
Chẳng khác trong tiệc rượu ca hát sớm nay, một ông già đầu bạc xen lẫn giữa đám tuổi trẻ.
Dịch thơ:
Nguyễn Văn
Chử dịch
VỊNH HOA CÚC TRẮNG TRÊN BÀN TIỆC
NGÀY TẾT TRÙNG DƯƠNG.
Khắp vườn nở rộ cúc vàng,
Chen vào một đóa trắng sương tuyệt vời.
Y như tiệc sáng nay thôi,
Tóc ngà xen giữa đám người
tóc xanh.
11/2014