Chữ Hán:
闕題
劉慎虛
道由白雲盡,
春與青溪長。
時有落花至,
遠聞流水香。
閒門向山路,
深柳讀書堂。
幽映每白日,
清輝照衣裳。
|
Âm Hán Việt:
KHUYẾT ĐỀ
Lưu Thận Hư
Đạo do bạch vân tận,
Xuân dữ thành khê
trường.
Thời hữu lạc hoa
chí,
Viễn tùy lưu thủy
hương.
Nhàn môn sơn hướng lộ,
Thâm liễu độc thư đường.
U ánh mỗi bạch nhật,
Thanh huy chiếu y
thường.
|
Dịch nghĩa:
KHUYẾT ĐỀ
Đường đi hết từ chỗ
có mây trắng, mùa xuân dài cùng với dòng suối xanh. Thỉnh thoảng có đóa hoa rụng
bay đến, trôi theo dòng nước chảy ra xa thơm ngát.
Cổng nhà thanh nhàn
trông ra đường núi, trong lùm liễu rậm, có ngôi nhà đọc sách. Chỗ u tối này mỗi
khi có bóng mặt trời soi vào, thì ánh sáng lại chiếu lên áo xiêm.
|
Tác giả: Lưu Thận Hư 劉慎虛(刘眘虚)
Lưu Thận Hư, tự Toàn ất, cũng lấy tự Đĩnh Khanh, hiệu Dịch Hiên sinh khoảng năm 702 -705 mất khoảng
năm 756 -759. Người Tân Ngô (nay là huyện Phụng Tân Giang Tây, TQ). 9 tuổi đã
biết viết văn, được vua triệu kiến, cho làm Đồng tử lang. Năm 723 (Năm Khai
Nguyên thứ 21, Đường Huyền tông), thi đậu tiến sĩ. Được bổ chức úy tại Lạc
Dương, rồi đổi làm chức lệnh tại huyện Hạ. tính tình cao ngạo, không mộ danh lợi,
thường giao du với các sơn tăng, đạo sĩ. Mất lúc 54 tuổi
Ghi chú:
闕題: (khuyết đề) tức thiếu đề bài. Vì thơ thiếu đề bài, người
sau biên tập lại, lấy “khuyết đề” làm tên.

Dịch thơ
Nguyễn
Văn Chử dịch
KHUYẾT ĐỀ
Đường đi tít
tắp mây ngàn,
Mùa xuân còn
mãi cùng làn suối xanh.
Hoa rơi lả
tả vòng quanh,
Thơm trôi
theo nước trong lành ra xa.
Cổng nhàn,
đường núi trước nhà,
Trong lùm
liễu rủ ngân nga thư phòng.
Mặt trời
lên sắc trời trong,
Ánh dương
chiếu rọi thêm hồng xiêm y.
Tháng
8/2014
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét