Chữ Hán:
宿建德江
孟浩然 移舟泊煙渚,
日暮客愁新。
野曠天低樹,
江清月近人。
|
Âm
Hán Việt:
TÚC KIẾN ĐỨC
GIANG
Mạnh
Hạo Nhiên
Di chu bạc yên chử,
Nhật mộ khách sầu tân. Dã khoáng thiên đê thụ, Giang thanh nguyệt cận nhân. |
Dịch nghĩa:
Ở LẠI ĐÊM BÊN SÔNG
KIẾN ĐỨC
Dời thuyền đến đậu bên bến
sông đầy khói, chiều tối nỗi buồn của
khách vừa chợt khơi lên.
Ðồng rộng mênh mông trời dường như kề sát xuống hàng cây, mặt sông trong vắt trăng đến gần người. |
Dịch thơ:
Nguyễn Văn Chử dịch
Ở LẠI ĐÊM BÊN SÔNG KIẾN ĐỨC
Dời thuyền đến
đậu bãi mờ,
Trời chiều
khách chợt vẩn vơ sầu buồn.
Đồng không trời
thấy thấp hơn,
Sông trong
trăng xuống gần luôn bên người.
10/2014
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét