Chữ Hán:
宿王昌齡隱居
常建 清溪深不測,
隱處唯孤雲。
松際露微月,
清光猶為君。
茅亭宿花影,
藥院滋苔紋。
余亦謝時去,
西山鸞鶴群。
|
Âm
Hán Việt:
TÚC
VƯƠNG XƯƠNG LINH
ẨN CƯ
Thường Kiến
Thanh khê thâm bất trắc, Ẩn xứ duy cô vân. Tùng tế lộ vi nguyệt, Thanh quang do vị quân. Mao đình túc hoa ảnh, Dược viện tư đài văn. Dư diệc tạ thời khứ, Tây sơn loan hạc quần. |
Dịch nghĩa:
Ở LẠI ĐÊM TẠI
NƠI Ở ẨN CỦA VƯƠNG XƯƠNG LINH.
Dòng suối trong sâu thẳm,
không do lường nổi, trong nơi ở ẩn chỉ có đám mây cô đơn. Giữa rừng thông hé
lộ bóng trăng, vẫn soi ánh sáng trong vì bạn.
Bóng hoa như ngủ bên lều
tranh, vườn thược dược mọc lên những vệt
rêu. Ta cùng muốn tạ từ thế tục, đến với bầy chim loan, hạc ở núi Tây Sơn.
|
Tác giả: Thường Kiến
Thường Kiến (708-765?), Nhà thơ đời Đường TQ. Không rõ tự hiệu. Không rõ quê quán; “ Truyện Đường tài tử” nói là người Trường An (nay là Tây An, Thiểm Tấy, TQ). Năm Khai Nguyên thứ 15 (727) đỗ tiến sĩ cùng Vương Xương Linh. Chỉ làm quan nhỏ đến chức úy thời Đại Lịch. Cả đời trầm luân thất ý; bất đắc chí về công danh. Sống một cuộc sống bồng bềnh thời gian dài; giao du danh lam thắng cảnh, sau ở ẩn tại Tây Sơn, Ngạc Chử. Thơ ông chủ yếu lấy đề tài là sơn thủy điền viên.
Giải thích một
số từ ngữ trong bài thơ:
1. 宿Túc: Tỷ dụ (bóng hoa) yên lặng như ngủ.
2.
藥院Dược viện: vườn trồng thược dược (không phải là vườn thuốc).
3. 滋 Tư: sinh trưởng.
3. 滋 Tư: sinh trưởng.
4.
余 Dư: Tôi, ta .
5.
謝時Tạ thời: Từ bỏ thế tục.
6.
鸞鶴Loan hạc: Thời xưa chỉ chim muông thuộc
cõi tiên.
7.
群 Quần: nhập bầy với…
Dịch thơ:
Nguyễn Văn Chử dịch
Ở LẠI ĐÊM TẠI NƠI Ở ẨN CỦA VƯƠNG XƯƠNG LINH.
Suối trong sâu đến vô cùng,
Chốn nhàn chỉ thấy một vùng mây
côi.
Rừng thông hé ánh trăng soi,
Vì người mà vẫn sáng ngời vẻ
xưa.
Lều tranh im lặng bóng hoa,
Rêu cùng thược dược quyện hòa sắc
tươi.
Nguyện xin từ tạ chốn đời,
Đến cùng loan, hạc phương trời
Tây Sơn.
10/2014
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét